Cây mật nhân là một trong những dược liệu được sử dụng trong nhiều bài thuốc nam bởi các tác dụng dược lý và lợi ích đối với sức khỏe con người. Vậy cây mật nhân có công dụng gì và được sử dụng trong điều trị như thế nào? Cùng tìm hiểu câu trả lời qua bài viết dưới đây.
1. Đặc điểm cây
Cây mật nhân còn được gọi là bá bệnh hay bách bệnh, có tên khoa học Eurycoma longifolia – thuộc họ Thanh thất (Simaroubaceae). Đây là loại cây gỗ và có những đặc điểm như sau:
- Cây mật nhân thường mọc dưới tán của những cây lớn khác. Thân cây lớn có nhiều lông, cây trưởng thành có thể cao từ 15 – 20 mét. Từ thân cây phân chia ra nhiều nhánh nhỏ;
- Lá cây mọc kép hình lông chim, không cuống. Mỗi lá kép gồm 13 – 42 lá nhỏ mọc đối xứng nhau. Lá nhỏ dày, hình trứng, mặt dưới có màu trắng hơi xanh và mặt trên có màu xanh lục;
- Hoa cây mọc thành cụm có màu đỏ tươi hoặc đỏ nâu, lông tơ bao phủ bên ngoài. Mỗi hoa có từ 5 – 6 cánh nhỏ và mỗi cây mật nhân chỉ có một hoa cái và một hoa đực;
- Quả cây có hình trứng, hơi dẹt, có rãnh ở giữa dài khoảng 1 – 2cm và rộng 0,5 – 1cm. Khi còn non quả có màu xanh và chuyển thành màu đỏ nâu khi chín. Trong mỗi quả chứa 1 hạt nhỏ;
- Rễ cây hình trụ có màu vàng nhạt hoặc vàng, mùi thơm nhẹ và vỏ ngoài màu vàng nâu.
Hầu hết các bộ phận của cây gồm vỏ thân, quả, lá, thân rễ… đều được sử dụng làm thuốc chữa bệnh, ngoại trừ hoa cây. Trong đó rễ cây được sử dụng trong điều trị nhiều nhất. Thu hái dược liệu quanh năm, quả cây được rửa sạch và đem phơi khô ngay; rễ, vỏ cây và thân cây đem chặt thành từng đoạn nhỏ rồi sấy hoặc phơi khô. Dược liệu sau khi sơ chế được bào chế thành bột thô, bột mịn hoặc chiết xuất chất lỏng từ gốc cây hoặc chiết xuất bổ sung dạng viên, bảo quản trong túi ni lông hoặc hũ thủy tinh được thắt chặt miệng và cất trữ ở nơi thoáng mát, tránh ẩm ướt làm ẩm mốc dược liệu.
2. Công dụng của cây mật nhân
“Cây mật nhân có tác dụng gì?” Theo Y Học Cổ Truyền, cây mật nhân có tính mát, vị đắng không độc và quy vào kinh Thận, Can. Nghiên cứu từ các nhà khoa học cũng chỉ ra rằng vỏ cây mật nhân chứa hàm lượng lớn chất urycomalacton (chất gây đắng) và nhiều hoạt chất gồm camopesterol, quasin, 2,6 – dimetoxybenzoquinon, bsitorol, alcaloid (10 – dimethoxycanthin, carbolin), triterpen (piscidinol A, niloticin, hyspidron), quassinoid (eurycomalacton, longilacton, 15-β-dihydroxyklaineanon)….
Dựa vào các thành phần hoạt chất trên, công dụng của cây mật nhân đối với sức khỏe và điều trị bệnh như sau:
- Kích thích cơ thể nam giới tăng tiết nồng độ hormone sinh dục một cách tự nhiên nhất, tăng cường sinh lý nam giới; hỗ trợ cải thiện triệu chứng xuất tinh sớm, yếu sinh lý, liệt dương; tăng cường sự ham muốn và nâng cao chất lượng tinh trùng…;
- Điều trị chứng rối loạn kinh nguyệt, đau bụng kinh và kinh nguyệt không đều ở phụ nữ;
- Điều trị tiêu chảy, kiết lỵ;
- Chữa bệnh ghẻ lở, chàm, mẩn ngứa ở trẻ em;
- Công dụng của cây mật nhân giúp ăn ngon miệng và kích thích đường tiêu hóa;
- Chống lại và tiêu diệt ký sinh trùng gây sốt xuất huyết, sốt rét;
- Trị chứng nhức mỏi tay chân, nhức mỏi xương khớp;
- Tẩy giun;
- Công dụng của cây mật nhân còn giúp giải rượu.
Bên cạnh các vấn đề liên quan đến câu hỏi “mật nhân có tác dụng gì? thì liều dùng và các dùng dược liệu này trong điều trị như thế nào?” cũng là câu hỏi mà nhiều người bệnh cần được giải đáp. Theo đó, liều lượng và cách dùng cây mật nhân trong điều trị bệnh là khác nhau và chúng có thể được bào chế ở các dạng gồm thuốc ngâm rượu, nước sắc, thuốc ngâm sáp mật ong, chế thành cao hoặc viên nén. Cách chế biến một số dạng bào chế dược liệu cụ thể như sau:
- Sắc lấy nước dùng: Dược liệu mật nhân được cắt thành từng đoạn nhỏ và hãm cùng với nước sôi, dùng uống thay nước trà. Mỗi lần dùng khoảng 15g và có thể tăng liều hơn khi có nhu cầu;
- Tán thành bột mịn: Dược liệu được tán thành bột mịn, thêm một ít nước ấm hoặc mật để hoàn thành viên tròn. Mỗi lần dùng khoảng 6 – 10g dược liệu đã được sơ chế;
- Chế thành cao: Dược liệu mật nhân được thái nhỏ thành sợi, sau đó tán thành bột mịn, thêm mật ong thành dạng sệt và đem nấu ở 55 độ. Cao dược liệu sau khi nấu được để nguội và để vào ngăn mát tủ lạnh. Sử dụng 1 thìa cà phê cho mỗi lần dùng;
- Ngâm với sáp mật ong: Sử dụng một lượng dược liệu mật nhân đã được thái mỏng, một ít sáp mật ong đem ngâm với một thể tích vừa đủ rượu trắng. Thời gian ngâm từ 30 – 4 ngày là có thể lấy ra sử dụng;
- Ngâm rượu: Dùng rễ cây mật nhân rửa sạch rồi thái mỏng, phơi nắng đến khi héo dần và đem ngâm với một ít rượu. Để giảm vị đắng của urycomalacton có thể ngâm với một ít hạt chuối phơi khô và táo mèo. Thời gian ngâm khoảng 1 tháng là có thể lấy ra sử dụng.
3. Cây mật nhân trong các bài thuốc
Trong Y Học Cổ Truyền, tác dụng của cây mật nhân gồm thanh nhiệt, lợi tiểu, trị kiết lỵ, đau bụng kinh, đau nhức xương khớp ở tay chân… Vì vậy dược liệu này được sử dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh như sau:
3.1. Bài thuốc giúp cải thiện chức năng gan
- Bài thuốc 1: Dùng 30g cây mật nhân sắc với 1 lít nước lạnh đến khi còn một nửa thể tích nước thì dừng. Chia nước thuốc thu được thành 2 lần uống trong ngày và nên uống khi thuốc còn ấm.
- Bài thuốc 2: Dùng 10g cây mật nhân, 30g diệp hạ châu và 70g cà gai leo. Hỗn hợp dược liệu đem sắc với 1 lít nước đến khi còn một nửa thể tích nước thì dừng. Chia nước thuốc thu được thành 2 lần uống trong ngày và nên uống khi thuốc còn ấm.
3.2. Bài thuốc chữa ăn không tiêu, đau bụng, trướng bụng
Dùng 50g hỗn hợp các dược liệu gồm rễ cây mật nhân, hậu phác, cam thảo, củ bồ bồ, hoắc hương, trần bì, cây sả, củ sấu. Hỗn hợp dược liệu được rửa sạch, phơi khô rồi tán thành bột mịn, cất trong hũ thủy tinh và dùng dần. Hàm lượng mỗi lần sử dụng là 12g dược liệu hãm với nước nóng, lấy nước uống.
3.3. Bài thuốc trị gout
Dùng một lượng vừa đủ dược liệu mật nhân đem sắc với 500ml nước, đến khi cô đặc còn khoảng 200ml dung dịch. Chia nước thuốc thu được thành 2 – 3 lần uống trong ngày. Người bệnh cần kiên trì dùng bài thuốc mỗi ngày để cải thiện các triệu chứng của bệnh gout.
3.4. Bài thuốc trị huyết kém, nóng trong người
Dùng các vị thuốc gồm rễ mật nhân, hà thủ ô, đậu đen, rau muống, cỏ xước, dây gùi, dây ký ninh, tang chi mỗi vị 10g. Đem sắc hỗn hợp các vị thuốc với nước và dùng uống thay trà.
3.5. Bài thuốc giúp kích thích tiêu hóa
Sử dụng 20g rễ cây mật nhân, 10g quả chuối sứ khô (đã được nướng vàng). Đem hỗn hợp ngâm trong 1 lít rượu trắng và có thể dùng sau 7 ngày. Liều dùng mỗi lần là một chén thủy tinh nhỏ (30ml) và mỗi ngày 3 lần vào buổi sáng, trưa, tối.
3.6. Bài thuốc chữa rối loạn kinh nguyệt
Sử dụng 15g rễ cây mật nhân đem sắc với một lượng nước vừa đủ đến khi thể nước cô đặc còn phân nửa thì dừng. Mỗi ngày dùng 1 thang thuốc và công dụng sẽ được phát huy sau 7 – 10 ngày.
3.7. Bài thuốc trị ghẻ, chàm và mẩn ngứa ở trẻ em
Dùng 2 – 3 nắm lá cây mật nhân đun với nước và dùng tắm. Trong khi tắm dùng nước rửa kỹ vùng da bị tổn thương, dùng bã chà xát nhẹ để giúp tăng công dụng.
3.8. Bài thuốc chữa kiết lỵ, tiêu chảy
Dùng một ít quả mật nhân sắc với nước. Nước thuốc thu được dùng uống mỗi ngày, sau 3 – 5 ngày sử dụng, chứng lỵ và tiêu chảy được điều trị khỏi hoàn toàn.
3.9. Bài thuốc chữa khó tiêu, đầy hơi, tẩy giun và giải độc rượu
Sử dụng một lượng vừa đủ rễ cây mật nhân sắc với nước, đến khi cô đặc rồi chia thành 2 lần uống trong ngày.
4. Lưu ý khi sử dụng cây mật nhân
Bên cạnh những công dụng của cây mật nhân được sử dụng trong điều trị, dược liệu này cũng có những chống chỉ định, tác dụng phụ và tương tác thuốc trong sử dụng. Vì vậy người bệnh cần lưu ý một số vấn đề khi dùng dược liệu mật nhân trong điều trị như sau:
Tác dụng phụ: Một số tác dụng phụ có thể gặp phải khi sử dụng dược liệu mật nhân như sau:
- Nôn và buồn nôn;
- Chóng mặt, đau đầu;
- Kích ứng da;
- Hạ đường huyết;
- Nôn mửa do ngộ độc.
Chống chỉ định:
- Người mẫn cảm hay dị ứng với các thành phần trong cây mật nhân;
- Trẻ em dưới 9 tuổi và phụ nữ đang mang thai;
- Người mắc các bệnh lý về dạ dày, tim mạch, gan…;
- Người có vấn đề về chức năng nội tạng;
- Người bệnh vừa hồi phục cũng không nên sử dụng các bài thuốc chứa dược liệu mật nhân. Bởi khi cơ thể chưa được hồi phục hoàn toàn, bệnh lý có thể khởi phát và trở nên trầm trọng hơn.
Tương tác thuốc: Cũng như bất kỳ loại thuốc nào, dược liệu mật nhân trong các bài thuốc điều trị có thể tương tác với các loại thuốc khác và gây ra những tương tác thuốc nguy hiểm. Vì vậy, để đảm bảo an toàn và hiệu quả, người bệnh cần thông báo với bác sĩ điều trị các loại thuốc đang sử dụng (thuốc kê đơn, thực phẩm chức năng, thuốc kê đơn) và chỉ nên sử dụng dược liệu trong điều trị khi có chỉ định của bác sĩ.